SOSnam (Tadalafil) được chỉ định trong trường hợp rối loạn cương dương
SOSNAM
Tadalafil 20mg
Thuốc kê đơn
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tadalafil ............................................................................. 20 mg
Tá dược: Lactose, Microcrystalline cellulose, Copovidon, Natri starch glycolat, Colloidal anhydrous silica, Magnesi stearat, Opadry II white, Yellow iron oxyd, Sunset yellow lake.
Dược lực học:
Mã ATC: G04BE08
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, thuận nghịch enzym guanosin monophosphat vòng (cGMP) phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5). Khi sự kích thích tình dục gây phóng thích tại chỗ nitric oxyd, tadalafil ức chế PDE5 làm tăng sản xuất GMP vòng trong thể hang. Kết quả là làm giãn cơ trơn và làm tăng lượng máu đi vào trong mô dương vật, từ đó tạo ra sự cương cứng. Tadalafil không có tác dụng điều trị rối loạn cương dương khi không có kích thích tình dục.
Dược động học:
Ít hơn 0,0005% liều dùng xuất hiện trong tinh dịch của người khỏe mạnh.
Tính tuyến tính/ phi tuyến tính:
Dược động học tadalafil ở người khỏe mạnh là tuyến tính theo thời gian và liều dùng. Trong khoảng liều từ 2,5 – 20 mg, AUC tăng tỉ lệ với liều dùng. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định trong vòng 5 ngày với liều dùng thuốc 1 lần/ngày.
Dược động học tadalafil ở bệnh nhân có rối loạn chức năng cương dương cũng tương tự như ở người không có rối loạn chức năng cương dương.
Đối tượng đặc biệt
Người già
Ở người già khỏe mạnh (65 tuổi trở lên), tadalafil có độ thanh thải khi dùng đường uống thấp hơn, dẫn đến AUC cao hơn 25% so với người khỏe mạnh tuổi từ 19-45 năm. Ảnh hưởng của độ tuổi là không đáng kể về mặt lâm sàng và không cần phải điều chỉnh liều.
Suy thận
Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi dùng tadalafil đơn liều (5-20 mg), AUC của tadalafil tăng gần gấp đôi ở người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 51-80 ml/ phút) nhẹ, vừa phải (độ thanh thải creatinin 31-50 ml/ phút) và suy thận nặng phải thẩm phân máu. Ở những bệnh nhân phải thẩm phân máu, Cmax cao hơn so với ở người khỏe mạnh là 41%. Thẩm phân máu loại bỏ không đáng kể tadalafil.
Suy gan
AUC của tadalafil trên người suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh nhóm A và B) có thể so sánh với người khoẻ mạnh khi dùng liều 10 mg. Dữ liệu lâm sàng về tính an toàn của tadalafil trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C) còn hạn chế. Nếu kê đơn tadalafil, bác sĩ nên cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ. Không có sẵn dữ liệu về việc dùng tadalafil với liều cao hơn 10 mg ở những bệnh nhân bị suy gan.
Bệnh nhân tiểu đường
Giá trị AUC của tadalafil ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường thấp hơn khoảng 19% so với ở các đối tượng khỏe mạnh. Việc điều chỉnh liều là không cần thiết ở những bệnh nhân này.
Tadalafil được chỉ định trong trường hợp rối loạn cương dương.
Liều tadalafil bắt đầu là 10 mg trên hầu hết bệnh nhân, thời điểm dùng thuốc ít nhất 30 phút trước khi có hoạt động tình dục. Liều dùng có thể tăng lên đến 20 mg hoặc giảm còn 5 mg. Số lần sử dụng tối đa được khuyên dùng là mỗi ngày 1 viên. Hiệu quả của tadalafil có thể duy trì đến 36 giờ sau khi dùng thuốc. Việc dùng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Khuyến cáo liều 20mg/ngày không nên dùng hàng ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Đối với người bị suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 31 đến 50 ml/phút), liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày, hoặc 10 mg mỗi 2 ngày. Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) liều dùng tối đa là 5 mg và không dùng quá liều này trong mỗi 72 giờ.
Bệnh nhân suy gan:
Đối với bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa (nhóm A&B Child-Pugh), liều dùng không vượt quá 10 mg mỗi ngày. Đối với bệnh nhân suy gan nặng (nhóm C Child-Pugh), không nên dùng tadalafil.
Dùng kèm với thuốc khác:
Đối với bệnh nhân có dùng thuốc ức chế men CYP3A4 như ketoconazol hoặc ritonavir, liều tối đa thường được dùng là 10 mg mỗi 72 giờ.
Bệnh nhân cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tadalafil hầu như ít ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Mặc dù tần suất các ghi nhận chóng mặt trên nhóm dùng giả dược và tadalafil trong các nghiên cứu lâm sàng là như nhau, bệnh nhân nên được biết có thể có tác dụng này trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của các chất khác lên Tadalafil
Ảnh hưởng của Tadalafil với thuốc khác
Các thuốc Nitrat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, cho thấy tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat. Do đó, chống chỉ định tadalafil ở những bệnh nhân đang sử dụng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng bào chế nào. Ở bệnh nhân được kê đơn tadalafil, việc dùng nitrat được coi là cần thiết trong một tình huống đe dọa tính mạng, thì phải dùng cách xa thời điểm dùng tadalafil ít nhất 48 giờ và được giám sát y khoa chặt chẽ trong đó bao gồm theo dõi huyết động học thích hợp.
Thuốc hạ huyết áp (bao gồm cả thuốc chẹn kênh calci)
Tadalafil làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết khi dùng đồng thời, bao gồm các thuốc chẹn kênh calci (amlodipin), thuốc ức chế men chuyển (ACE) (enalapril), thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic (metoprolol), thuốc lợi tiểu thiazid (bendrofluazid),thuốc kháng thụ thể angiotensin II (ở mọi liều lượngvà dùng một mình hoặc kết hợp với thiazid, chẹn kênh calci, thuốc chẹn bêta hoặc alpha).
Riociguat
Riociguat làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế PDE5. Do đó, chống chỉ định dùng đồng thời riociguat với tadalafil.
Chất ức chế 5-alpha reductase.
Nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc chính thức của tadalafil và thuốc ức chế reductase 5-alpha (5-ARIs) không được thực hiện, nên cần thận trọng khi điều trị phối hợp tadalafil với 5-ARIs.
Các thuốc là chất nền của CYP1A2 (như theophyllin).
Khi dùng đồng thời tadalafil với theophylline (thuốc ức chế phosphodiesterase không chọn lọc) thì sẽ làm tăng nhịp tim. Mặc dù tác dụng này là nhỏ và không có ý nghĩa lâm sàng, tuy nhiên cần cân nhắc khi dùng đồng thời các thuốc này.
Ethinylestradiol và terbutalin
Tadalafil được chứng minh làm tăng sinh khả dụng đường uống của ethinylestradiol, và được dự đoán cũng làm tăng sinh khả dụng của terbutalin, mặc dù hậu quả lâm sàng của việc này chưa chắc chắn.
Rượu
Nồng độ rượu (nồng độ tối đa trung bình trong máu 0,08%) không ảnh hưởng khi dùng đồng thời với tadalafil (10 mg hoặc 20 mg). Ngoài ra, nồng độ tadalafil không bị thay đổi sau 3 giờ khi dùng đồng thời với rượu. Rượu được dùng một cách để tối đa hóa tốc độ hấp thu rượu (nhịn đói qua đêm mà không ăn cho đến 2 giờ sau khi uống rượu). Tadalafil (20 mg) không ảnh hưởng đến huyết áp trung bình bị giảm do rượu, tuy nhiên ở một số đối tượng chóng mặt tư thế và hạ huyết áp thế đứng thì đã được ghi nhận. Khi tadalafil được dùng với liều thấp hơn của rượu (0,6 g/ kg), thì không thấy bị hạ huyết áp và chóng mặt thì xảy ra với tần số tương tự như khi dùng rượu riêng lẻ.
Các thuốc được chuyển hóa bới Cytochrom P450.
Tadalafil được dự đoán không gây ức chế hoặc cảm ứng đáng kể trên lâm sàng sự thanh thải của các thuốc được chuyển hoá bởi các đồng dạng của CYP450. Các nghiên cứu đã xác nhận tadalafil không ức chế hoặc cảm ứng CYP450, bao gồm CYP3A4, CYP1A2, CYP2D6, CYP2E1, CYP2C9 và CYP2C19.
Các chất nền của CYP2C9 (ví dụ R-warfarin).
Tadalafil (10 mg và 20 mg) ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị AUC của S-warfarin hoặc R-warfarin (chất nền của CYP2C9), và tadalafil cũng không ảnh hưởng tới sự thay đổi thời gian prothrombin gây ra bởi warfarin.
Aspirin
Tadalafil (10 mg và 20 mg) không ảnh hưởng tới khả năng làm tăng thời gian chảy máu gây ra bởi acid acetylsalicylic.
Các thuốc trị đái tháo đường.
Nghiên cứu tương tác cụ thể với các thuốc trị đái tháo đường không được tiến hành.
Tóm tắt sơ lược về độ an toàn của thuốc:
Các phản ứng phụ thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng tadalafil để điều trị rối loạn chức năng cương cứng là nhức đầu, khó tiêu, đau lưng và đau cơ, trong đó tỷ lệ gặp tác dụng phụ của thuốc tăng theo liều dùng. Mức độ mà các tác dụng phụ gây ra được báo cáo là thoáng qua, nhẹ hoặc trung bình. Phần lớn các cơn đau đầu được báo cáo khi dùng tadalafil với liều 1 lần/ngày trong vòng 10 đến 30 ngày sau khi dùng thuốc.
Tác dụng phụ thường gặp(1/10 >ADR≥1/100)
Tác dụng phụ ít gặp(1/100>ADR≥1/1000)
Tác dụng phụ hiếm gặp (1/1000>ADR≥1/10000)
Liều duy nhất lên đến 500 mg tadalafil đã được dùng trên người khỏe mạnh và liều 100 mg nhiều lần mỗi ngày dùng cho bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra tương tự như phản ứng phụ của liều thấp hơn. Trong trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện tùy theo yêu cầu. Thẩm phân máu góp phần không đáng kể vào việc loại bỏ tadalafil.
Thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt
Sản xuất và phân phối bởi:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AMPHARCO U.S.A
Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch 3, thị trấn Hiệp Phước, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 02513-566202; Fax: 02513-566203
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: